Nhân trần là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong các bài thuốc với tác dụng thanh nhiệt, điều trị các trượng vàng da. Nhân trần được rất nhiều người sử dụng như một loại nước uống giải khát hàng ngày. Tuy nhiên, thực tế thì nhân trần tính mát nên có nhiều trường hợp cần lưu ý khi sử dụng.
1. Đặc điểm cây nhân trần
Nhân trần còn có tên gọi khác là chè nội, chè cát, hoắc hương núi, mao xạ hương, nhân trần có tên khoa học Adenosma caeruleum R. Br. thuộc họ hoa mõm chó Scrophulariaceae.
Đặc điểm cây nhân trần: Thuộc cây thân thảo, sống lâu năm, thường có thể cao 0,5-1m, thân tròn có lông. Lá cây mọc đối xứng, có hình trái xoan nhọn, mép lá có hình răng cưa, hai mặt đều có lông và gân lá và khi vò lá có mùi thơm đặc trưng. Cụm hoa mọc thành chùm dạng bông ở kẽ lá hoặc đầu cành, có màu tím, đài hoa có 5 răng xếp thành hình chuông. Quả hình trứng, chứa các hạt nhỏ màu vàng. Sử dụng được toàn bộ cây.
Nhân trần phân bố chủ yếu ở các nước khí hậu nhiệt đới, ở nước ta cây mọc tại nhiều nơi như đồi núi, các tỉnh phía bắc.
2. Tác dụng của nhân trần
Nhân trần là vị thuốc đông y được sử dụng từ lâu đời với nhiều tác dụng, không chỉ vậy mà nhân trần còn được nghiên cứu và xác thực những chức năng trong việc điều trị bệnh lý gan mật.
Một số tác dụng của nhân trần như:
Giúp hỗ trợ trong điều trị viêm gan cấp
Viêm gan cấp do virus gây ra ảnh hưởng tới chức năng gan gây ra vàng da, chán ăn, đầy bụng, chậm tiêu, trên xét nghiệm có tình trạng tăng men gan, tăng bilirubin máu. Đã có nghiên cứu chỉ ra việc sử dụng nhân trần trong đợt cấp viêm gan virus giúp các chỉ số men gan, bilirubin về ngưỡng bình thường, các triệu chứng ở người bệnh cũng được cải thiện rõ rệt như giảm vàng da, hết mệt mỏi, hết đau ở vùng gan, ăn ngon miệng hơn.
Do đó nhân trần tăng cường chức năng thải trừ độc của gan, tác dụng kháng viêm mạnh ở giai đoạn cấp tính, kháng khuẩn.
Tác dụng lợi mật điều trị viêm túi mật
Tác dụng của nhân trần giúp tăng tiết mật. Trong thành phần nước sắc nhân trần có chất 6,7-dimethoxycoumarin có tác dụng lợi mật và giảm trương lực cơ vòng Oddi, do đó giúp việc bài tiết mật trở nên dễ dàng hơn. Tránh tình trạng tắc mật, gây nên nhiều dấu hiệu bất thường.
Hạ lipid máu
Theo nghiên cứu thì nhân trần cũng có tác dụng hạ mỡ máu, điều trị rối loạn chuyển hóa lipid, ngăn ngừa tình trạng gan nhiễm mỡ.
Tác dụng ức chế một số loại vi khuẩn
Nước sắc nhân trần còn có tác dụng ức chế các loại vi khuẩn lao, trực khuẩn bạch hầu, thương hàn, phó thương hàn A, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn E.coli, trực khuẩn lỵ, tụ cầu vàng, não mô cầu, virus cúm… Giúp điều trị trong các trường hợp nhiễm khuẩn.
Một số tác dụng khác: Ức chế sự phát triển của ung thư, hạ áp, điều trị thiểu năng vành, loét miệng, nấm da, mụn nhọt, mẩn ngứa…
Tác dụng theo Y Học Cổ Truyền
Theo Y Học Cổ Truyền, nhân trần có vị đắng, cay, tính hơi hàn, quy kinh tỳ, vị, can đởm. Vị thuốc này có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, chỉ thống, lợi tiểu, thoái hoàng, làm ra mồ hôi.
Được ứng dụng trong việc điều trị bệnh vàng da, sốt nóng, tiểu tiện không thông và giúp phục hồi sức khỏe cho phụ nữ sau sinh.
3. Cách sử dụng nhân trần trị bệnh
Một số bài thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh của nhân trần như:
Trị viêm gan cấp tính
Dùng bài nhân trần cao thang: Nhân trần 18 – 24g, Chi tử 12g, Đại hoàng 6 – 8g sắc uống. Hay dùng Nhân trần từ 30 – 45g sắc uống ngày 3 lần.
Trị viêm túi mật
Dùng các vị Nhân trần 40g, bồ công anh 40g, uất kim 40g, nghệ vàng 16g. Sắc lấy nước uống.
Viêm gan giai đoạn di chứng
Trong giai đoạn này nên như rối loạn tiêu hóa, chán ăn, đầy bụng chậm tiêu… có thể dùng bài thuốc điều trị
Bài thuốc: Mạch nha 500g, nhân trần 500g, trần bì 250g. Tất cả sấy khô tán bột, mỗi ngày dùng 60g hãm với nước sôi trong bình kín, sau khoảng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Dùng trong khoảng 1 đến 2 tháng.
Phòng chống viêm gan, viêm túi mật hay sỏi mật
Những người có nguy cơ cao viêm gan cấp hay có virus trong tế bào gan có thể sử dụng bài thuốc gồm: Râu ngô 300g, nhân trần 150g, bồ công anh 150g. Tất cả tán vụn, mỗi ngày dùng khoảng 50g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Không nên dùng kéo dài quá 1 tháng.
Cholesterol máu cao
Nhân trần sắc thay trà uống khoảng 30-40g mỗi ngày trong 1 tháng. Thường có thể kiểm soát được lượng mỡ máu.
Chữa say nắng, nhức đầu, sốt nóng
Khi mới đi nắng về bị chóng mặt, buồn nôn, loạng choạng thì có thể dùng những vị thuốc có sẵn để điều trị. Nhân trần, hành trắng mỗi vị lượng bằng nhau khoảng 1 nắm tay. Tất cả đem sắc lấy nước uống.
4. Những lưu ý khi uống nhân trần
Để việc sử dụng nhân trần hiệu quả, hạn chế những tác dụng không mong muốn thì khi dụng cần chú ý một số lưu ý như:
Nếu không có bệnh hay nguy cơ bệnh thì không nên uống trà nhân trần hàng ngày. Nguyên nhân là vì nhân trần có tác dụng lợi tiểu nên dẫn đến việc đào thải nhiều nước ra khỏi cơ thể. Từ đó, bạn dễ bị mất nước, gây mệt mỏi, thiếu tập trung. Không chỉ vậy, nếu gan không có vấn đề thì việc uống trà nhân trần hàng ngày sẽ khiến gan này phải tăng bài tiết dịch mật do tác dụng lợi mật, dẫn đến dễ tổn thương, mất cân bằng và sinh ra bệnh.
Trong quá trình sử dụng nhân trần, nếu thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường, hãy tạm ngưng việc dùng và thông báo ngay cho bác sĩ.
Nên chọn mua thuốc tại những địa chỉ uy tín để tránh ngộ độc do thuốc bảo vệ thực vật.
Phụ nữ mang thai và cho con bú không nên dùng nhân trần. Khi uống nhiều dược liệu này có thể làm ảnh hưởng tới các tuyến trong cơ thể, dẫn đến mẹ bị mất sữa hoặc chỉ có rất ít.
Nhiều người hay dùng kết hợp nhân trần với cam thảo điều này không nên, bởi cả hai vị thuốc này đều không nên dùng kéo dài.
Nhân trần có tính mát nên những người có thể đang có hàn, bị lạnh bụng thì không nên uống.
Vị thuốc nhân trần được ứng dụng trong điều trị bệnh gan mật rất hiệu quả, tuy nhiên chúng ta cũng tránh việc sử dụng một cách bừa bãi làm ảnh hưởng tới chức năng của cơ thể.
Trên đây là những tác dụng của nhân trần trong việc chữa và điều trị các căn bệnh phổ biến. Bạn nên cân nhắc và sử dụng sao cho phù hợp để đảm bảo sức khỏe khi dùng nhân trần.