Theo quy định của Luật xây dựng sửa đổi thì có những trường hợp này không cần phải xin Giấy phép xây dựng.
Giấy phép xây dựng là một giấy tờ vô cùng quan trọng để người chủ đầu tư có thể thực hiện công việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời một công trình nào đó. Nếu như không có giấy phép xây dựng mà tự ý xây hoặc xây sai giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm pháp lý trước cơ quan chủ quản. Tuy vậy, theo quy định của Luật xây dựng sửa đổi thì có những trường hợp này không cần phải xin Giấy phép xây dựng.
Giấy phép xây dựng là gì?
Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 quy định, giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Giấy phép xây dựng gồm những loại giấy phép quy định tại Khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, cụ thể như sau:
– Giấy phép xây dựng mới;
– Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
– Giấy phép di dời công trình.
10 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
Theo Luật Xây dựng sửa đổi mới nhất thì có những trường hợp này khi xây dựng nhà sẽ không cần phải xin giấy phép. Cụ thể:
+ Trường hợp 1: Những công trình xây dựng bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp cần tiến hành nhanh nhất.
+ Trường hợp 2: Những công trình xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng. Bởi vậy những công trình này không cần phải cấp Giấy phép xây dựng.
+ Trường hợp 3: Những công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này cũng được miễn giấy phép xây dựng.
+ Trường hợp 4: Những công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường. Những công trình thuộc điều này sẽ không cần xin Giấy phép xây dựng.
+ Trường hợp 5: Những công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; cũng sẽ không phải xin Giấy phép xây dựng.
+ Trường hợp 6: Những công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không cần xin Giấy phép xây dựng lần nữa.
+ Trường hợp 7: Những công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này.
10 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
+ Trường hợp 8: Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Trường hợp 9: Những công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa. Những trường hợp này thì cũng không cần phải xin giấy phép xây dựng.
+ Trường hợp 10: Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các trường hợp 2, 6, 7, 8 và 9 (đã nêu phía trên), trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp 9 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.