Theo luật sư, người dân khi chuyển đổi đất vườn sang đất ở sẽ phải đóng các khoản tiền như tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận (sổ đỏ), phí thẩm định hồ sơ.
Câu hỏi:
Bạn đọc Thành Đạt (Thái Bình) hỏi:
Tôi có mảnh đất đã đủ điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất vườn sang đất ở. Vậy xin hỏi chi phí thực hiện thủ tục chuyển đổi đất vườn sang đất ở theo luật mới là bao nhiêu?
Trả lời:
Trả lời bạn đọc, luật sư Nguyễn Bá Huy – Giám đốc công ty Luật TNHH Tín Hải cho biết, từ 2025, người dân khi chuyển đất vườn sang đất thổ cư sẽ phải đóng các khoản phí như: Tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận (sổ đỏ), phí thẩm định hồ sơ.
1. Tiền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng được tính như sau:
Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở = Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất – Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của đất nông nghiệp trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có).
Trong đó, tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng = Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích (x) Giá đất tính tiền sử dụng đất.
Tiền sử dụng đất của đất nông nghiệp trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định như sau:
Từ năm 2025, chi phí thực hiện thủ tục chuyển đổi đất vườn sang đất ở?- Ảnh 1.” />
Khi chuyển đất vườn sang đất ở sẽ phải đóng các khoản tiền như: Tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận (sổ đỏ), phí thẩm định hồ sơ. Ảnh: D.V.
Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất: Tiền sử dụng đất của đất nông nghiệp trước khi chuyển mục đích = Diện tích đất nhân (x) Giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong bảng giá đất.
Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất = Diện tích đất có thu tiền thuê đất (x) Giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích.
2. Lệ phí trước bạ
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định, lệ phí trước bạ khi chuyển đất vườn sang đất ở sẽ được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x diện tích) x 0,5%.
3. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (sổ đỏ)
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau nhưng hầu như đều không vượt 100.000 đồng/giấy/lần cấp.
4. Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận (sổ đỏ) là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên người dân cần phải biết không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này và nếu có thu thì mức thu giữa các tỉnh thành là không giống nhau mà tùy thuộc vào chính sách, quy định cụ thể của từng địa phương.
Như vậy, theo luật sư, khi thực hiện chuyển đổi đất vườn sang đất ở, người sử dụng đất cần phải nộp các khoản chi phí trên. Theo đó, không ấn định số tiền cụ thể cho mọi trường hợp mà phải biết giá đất của từng thửa đất và áp dụng các công thức tính như trên. Thông thường tiền sử dụng đất là khoản tiền phải nộp nhiều nhất, trừ trường hợp được miễn, giảm.